Chủ nhật, Ngày 01/06/2025 -

Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11-2018
Ngày đăng: 25/12/2018  09:49
Mặc định Cỡ chữ
Trong tháng 11 năm 2018, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 18 văn bản quy phạm pháp luật (14 Nghị định của Chính phủ và 05 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ), cụ thể:

 

1. Nghị định số 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

Nghị định gồm 13 điều, quy định về: (1) Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; (2) Nội dung người sử dụng lao động phải công khai; (3) Nội dung người lao động được tham gia ý kiến; (4) Nội dung người lao động được quyết định; (5) Nội dung người lao động được kiểm tra, giám sát; (6) Đối thoại tại nơi làm việc; (7) Hội nghị người lao động; (8) Các hình thức thực hiện dân chủ khác; (9) Trách nhiệm ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; (10) Trách nhiệm thi hành.
 
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật lao động; (2) Doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; (3) Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Bộ luật lao động; (4) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Nghị định này.
 
Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 Quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
 
2. Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
 
Nghị định gồm 06 điều, sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, cụ thể:
 
- Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản như sau: (1) Cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài; (2) Lĩnh vực xuất bản; (3) Lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm; (4) Xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử; (5) Bãi bỏ: điểm c, khoản 1 Điều 6, khoản 3 Điều 8, điểm b, c, e khoản 1 Điều 17, điểm a khoản 3 Điều 17, khoản 5 Điều 17.
 
- Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ, như: (1) Điều kiện về tổ chức, nhân sự đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội; (2) Điều kiện về tên miền; (3) Điều kiện về tổ chức, nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1; (4) Đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4; (5) Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 14, b khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 32b, khoản 3 Điều 32d, điểm e khoản 4 Điều 32d, khoản 4 Điều 33.
 
- Bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau: khoản 1 Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72 (về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin).
 
- Bãi bỏ một số điều, điểm của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bưu chính, gồm: điểm c khoản 3 Điều 11, điểm b khoản 2 Điều 12, Điều 18.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
 
3. Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
 
Nghị định gồm 06 chương, 15 điều sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, cụ thể:
 
Lĩnh vực kế toán kiểm toán, cụ thể: (1) Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 84/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, gồm: sửa đổi Điều kiện đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận; Bãi bỏ các điểm a, e, g, h, i khoản 1 Điều 5 và khoản 2, điểm g khoản 4, khoản 5 Điều 9; (2) Bãi bỏ một số điều tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016, gồm: điểm b, d, đ khoản 1 Điều 30; điểm b, d khoản 1 Điều 34; (3) Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 gồm: khoản 2 Điều 6; điểm b, đ, g khoản 1 Điều 11.
 
Lĩnh vực xổ số, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, casino, đặt cược, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện, cụ thể: (1) Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007, như: sửa đổi điểm a, khoản 2 Điều 12, bãi bỏ khoản 2 Điều 23; (2) Bãi bỏ khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012; (3) Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 về điểm kinh doanh, điều kiện cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và bãi bỏ điểm d khoản 3 Điều 19; (4) Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 như: sửa đổi các khoản 7, khoản 8 Điều 14; bãi bỏ khoản 1, khoản 10 Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 1, 2 Điều 19; khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 21; (5) Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh casino; (6) Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017; sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 88/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện.
 
Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, cụ thể: (1) Sửa đổi một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm (về cấp giấy phép thành lập và hoạt động); (2) Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, như: điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 6; gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 7; điểm c khoản 2 Điều 8; điểm c khoản 2 Điều 8;điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4 Điều 86.
 
Lĩnh vực thẩm định giá, cụ thể: Sửa đổi khoản 1 Điều 18 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/8/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.
 
Lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, cụ thể: (1) Sửa đổi một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012, như: Quy định về vốn và cổ đông, thành viên góp vốn tại tổ chức kinh doanh chứng khoán; Điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam; (2) Sửa đổi một số điều của Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán; (3) Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 86/2016/NĐ-CP như: điểm đ khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5; điểm c và điểm d khoản 1 Điều 8; điểm d khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13; điểm a, b khoản 3 Điều 14; khoản 4 Điều 17; khoản 3, 4 Điều 18; Điều 19.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
 
4. Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.
 
Nghị định gồm 12 điều, quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu, cụ thể: (1) Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu; (2) Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (3) Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu; (4) Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu; (5) Chế độ bảo hiểm đối với huấn luyện viên, vận động viên khi tập huấn, thi đấu ở nước ngoài; (6) Mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế; (7) Kinh phí thực hiện; (8) Tổ chức thực hiện; (9) Trách nhiệm thi hành.
 
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Huấn luyện viên, vận động viên là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; (2) Cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng huấn luyện viên, vận động viên làm việc hoặc luyện tập, thi đấu thường xuyên trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu; (3) Cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng huấn luyện viên, vận động viên sau khi được triệu tập tập huấn, thi đấu; (4) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này. Ban hành kèm theo Nghị định phụ lục về Mức thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế; Mức thưởng đối với vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao quốc tế dành cho người khuyết tật.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 24/12/2018; Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT ngày 12/9/2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
 
5. Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
 
Nghị định gồm 07 điều, quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, bị tác động bất lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 so với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể: (1) Mức điều chỉnh; (2) Thời điểm điều chỉnh; (3) Kinh phí thực hiện; (4) Trách nhiệm tổ chức thi hành.
 
Nghị định này áp dụng đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
 
6. Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
 
Nghị định gồm 07 điều, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành, cụ thể:
 
Sửa đổi khoản 2 Điều 42 và bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
 
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp; sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Bãi bỏ Nghị định số 87/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2018.
 
7. Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế:
 
Nghị định gồm 10 chương, 22 điều, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, cụ thể:
 
Lĩnh vực an toàn thực phẩm, cụ thể: (1) Bãi bỏ một số văn bản, quy định thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm; (2) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế; (3) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
 
Lĩnh vực dược phẩm: Sửa đổi, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật dược.
 
Lĩnh vực hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác: Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 118/2016/NĐ-CP ngày 22/7/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2008/NĐ-CP ngày 29/4/2008 quy định về tổ chức, hoạt động của ngân hàng mô và Trung tâm Điều phối Quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
 
Lĩnh vực hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế: Sửa đổi và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 91/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Quy định về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
 
Lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh: Sửa đổi và bãi bỏ một số điều, quy định của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
 
Lĩnh vực mỹ phẩm, cụ thể: (1) Bãi bỏ một số văn bản, quy định thuộc lĩnh vực mỹ phẩm; (2) Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 93/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
 
Lĩnh vực phòng, chống bệnh truyền nhiễm, cụ thể: (1) Bãi bỏ một số quy định thuộc lĩnh vực phòng, chống bệnh truyền nhiễm tại Nghị định số 103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Quy định về hoạt động tiêm chủng; Bãi bỏ Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 của Bộ Y tế quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm; (2) Sửa đổi, bổ sung một số quy định thuộc lĩnh vực phòng, chống bệnh truyền nhiễm, cụ thể: Sửa đổi một số điều của Nghị định số 103/2016/NĐ-CP; Sửa đổi, bổ sung Điều 36 Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới; Sửa đổi một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP.
 
Lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS, cụ thể: (1) Bãi bỏ một số quy định thuộc lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS; (2) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV, cụ thể: Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV; Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính.
 
Lĩnh vực sức khỏe sinh sản, cụ thể: (1) Bãi bỏ một số quy định thuộc lĩnh vực sức khỏe sinh sản; (2) Sửa đổi, bổ sung một số quy định thuộc lĩnh vực sức khỏe sinh sản, cụ thể: Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05/8/2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
 
Ban hành kèm theo Nghị định này các phụ lục: (1) Bổ sung các mẫu kèm theo Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 (03 mẫu); (2) Sửa các mẫu của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 (40 mẫu); (3) Sửa đổi các mẫu kèm theo Nghị định số 91/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 (10 mẫu); (4) Bổ sung mẫu số 25 kèm theo Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018; (5) Sửa đổi mẫu số 02 kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015; (6) Bổ sung phụ lục XV kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 (06 mẫu).
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 11 năm 2018.
 
8. Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp:
 
Nghị định gồm 07 chương, 92 điều quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp, cụ thể: Tiêu chí xác định rừng; Quản lý rừng đặc dụng; Quản lý rừng phòng hộ; Quản lý rừng sản xuất; Đóng, mở cửa rừng tự nhiên, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; Giao rừng, cho thuê rừng; Chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Thu hồi rừng; Phòng cháy rừng; Chữa cháy rừng; Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy rừng; Đối tượng, hình thức, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; Xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng; Quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng theo hình thức trực tiếp; Quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua ũy bảo vệ và phát triển rừng; Miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng; Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; Nguồn tài chính và quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; Quản lý các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án được quỹ hỗ trợ; Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các hoạt động lâm nghiệp tại Việt Nam.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Bãi bỏ các văn bản QPPL tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
 
9. Nghị định số 157/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động:
 
Nghị định gồm 06 điều, quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Đối tượng áp dụng: (1) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động; (2) Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; (3) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; (4) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này). Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
 
Mức lương tối thiểu vùng (a) Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; (b) Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; (c) Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III; (d) Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
 
10. Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính:
 
Nghị định gồm 04 chương, 25 điều quy định về: (1) Nguyên tắc, điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; (2) Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức hành chính; (3) Trình tự, thủ tục tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; (4) Thẩm quyền và trách nhiệm; (5) Điều khoản thi hành.
 
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Các tổ chức hành chính do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và trực tiếp chỉ đạo, quản lý; (2) Các tổ chức hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ; (3) Các tổ chức hành chính của cơ quan thuộc Chính phủ (nếu có); (4) Các tổ chức hành chính ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (5) Các tổ chức hành chính ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2019; thay thế Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính nhà nước.
 
11. Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa:
 
Nghị định gồm 06 chương, 50 điều quy định về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, cụ thể: (1) Quy định chung về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa; (2) Nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải, Uy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; (3) Nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý kết hợp thu hồi sản phẩm; (4) Trách nhiệm quản lý nhà nước; (5) Điều khoản thi hành.
 
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 01 năm 2019. Công tác nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định thực hiện từ năm 2020. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32 Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau: “2. Các nội dung quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35 và 36 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”.
 
12. Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai:
 
Nghị định gồm 03 chương, 26 điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai, cụ thể: (1) Trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng phát tin; mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; (2) Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai; (3) Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; (4) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam; (5) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai và cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; (6) Điều khoản thi hành.
 
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019; thay thế Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
 
13. Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập:
 
Nghị định gồm 05 điều, sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
 
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2019. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày ban hành Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
 
14. Nghị định số 162/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng:
 
Nghị định gồm 04 chương, 41 điều, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, cụ thể: (1) Quy định chung về: Nguyên tắc áp dụng; Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; (2) Vi phạm quy định về tàu bay; (3) Vi phạm quy định về cảng hàng không, sân bay; (4) Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hàng không dân dụng; (5) Vi phạm quy định về nhân viên hàng không, đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, sử dụng nhân viên hàng không và giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không; (6) Vi phạm quy định về hoạt động bay; (7) Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung; (8) Vi phạm quy định về an ninh hàng không; (9) Vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; (10) Vi phạm quy định về quản lý an toàn hàng không; (11) Thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng; (12) Điều khoản thi hành.
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2019; thay thế Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
 
15. Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam:
 
Quyết định gồm 03 điều, ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam. Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục danh mục và nội dung Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
 
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2018. Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam và Thông tư số 19/2010/TT-BKH ngày 19/8/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nội dung Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
 
15. Quyết định số 44/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
 
Quyết định gồm 05 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo Quyết định, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia là tổ chức sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng thông tin, dự báo và cảnh báo tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và trụ sở tại thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động của Trung tâm từ nguồn thu, nguồn ngân sách nhà nước cấp trên cơ sở mô hình tổ chức hoạt động và phương án tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ.
 
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia gồm 05 đơn vị, cụ thể: (1) Ban Nguồn và Phát triển thông tin; (2) Ban Dự báo Kinh tế vĩ mô; (3) Ban Các vấn đề Xã hội và Môi trường; (4) Ban Dự báo Kinh tế ngành và Doanh nghiệp; (5) Văn phòng Trung tâm.
 
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019; thay thế Quyết định số 143/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 
16. Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
 
Quyết định gồm 06 chương, 35 điều, quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước, cụ thể: (1) Quy định chung về: Nguyên tắc tổ chức cuộc họp; Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước trong thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong tổ chức họp; Các trường hợp không tổ chức cuộc họp; (2) Quy trình tổ chức cuộc họp; (3) Cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; (4) Cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; (5) Trách nhiệm thi hành; (6) Điều khoản thi hành.
 
Quyết định này áp dụng đối với: (1) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập; (2) Bộ, cơ quan ngang bộ và các tổ chức hành chính trực thuộc; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; người đứng đầu các tổ chức hành chính trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; (4) Cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập.
 
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2018; thay thế Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Bãi bỏ Điều 22 và Điều 23 Quy chế làm việc mẫu của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006; Điều 21, Điều 22 Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp huyện ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 10 Quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
 
17. Quyết định số 47/2018/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố của 09 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Nai, Gia Lai:
 
Quyết định gồm 05 chương, 26 điều, quy định về: (1) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm; (2) Hoạt động của Đoàn thanh tra; (3) Hoạt động của người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập; (3) Trách nhiệm trong quản lý hoạt động thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm; (4) Ngân sách cho hoạt động thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm cấp huyện, cấp xã; (5) Tổ chức thực hiện.
 
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm ở cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
 
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2019.
 
18. Quyết định số 48/2018/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo:
 
Quyết định gồm 03 điều, bãi bỏ Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo.
 
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2019. Chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo thực hiện theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu./.
 
Thái Ninh

 

  • Diện tích tỉnh Kon Tum

    9.690,5 km2
  • Dân số tỉnh Kon Tum (2023)

    591.266 người
  • GRDP tỉnh Kon Tum (2023)

    34.539,87 tỷ VNĐ
Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng tỉnh Kon Tum
Theo bạn nội dung cung cấp trên cổng thông tin điện tử như thế nào?