Thứ 3, Ngày 24/06/2025 -

Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2021
Ngày đăng: 21/12/2021  21:56
Mặc định Cỡ chữ
Trong tháng 11 năm 2021, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 12 văn bản quy phạm pháp luật (gồm 09 Nghị định của Chính phủ và 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể:

 

Ảnh minh hoạ

 

1. Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 về kinh doanh xăng dầu

 

Nghị định sửa đổi, bổ sung về đối tượng áp dụng quản lý, về điều kiện kinh doanh, về cơ chế điều hành giá xăng dầu, về công thức tính giá cơ sở mặt hàng xăng dầu, về Quỹ Bình ổn giá xăng dầu; Quy định về chu kỳ điều chỉnh giá; Quy định về dự trữ xăng dầu và sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác... Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các Biểu mẫu: Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu; Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu; Đơn đề nghị cấp/cấp lại do thay đổi thông tin Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ; Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ.

 

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2022.

 

2. Nghị định số 96/2021/NĐ-CP ngày 02/11/2021 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang

 

Nghị định gồm 5 chương, 20 điều. Quy định về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

 

Áp dụng đối với các đối tượng là các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

 

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 02/11/2021, thay thế Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ quy định về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.

 

3. Nghị định số 97/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

 

Nghị định sửa đổi, bổ sung mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để phù hợp với danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; Sửa đổi, bổ sung một số nội dung để phù hợp với tình hình thực tiễn triển khai.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 23/12/2021. Các hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có nội dung sửa đổi, bổ sung được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

 

4. Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế

 

Nghị định gồm 13 chương, 77 Điều. Quy định việc quản lý trang thiết bị y tế bao gồm: phân loại trang thiết bị y tế; sản xuất, nghiên cứu lâm sàng, lưu hành, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cung cấp dịch vụ trang thiết bị y tế; thông tin, quảng cáo trang thiết bị y tế; quản lý giá trang thiết bị y tế và quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế.

 

Nghị định này không áp dụng đối với: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm để sản xuất trang thiết bị y tế, trừ nguyên liệu có chứa chất ma túy và tiền chất; Nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế là mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch tiết cơ thể người, các mẫu khác từ người khi nhập khẩu, xuất khẩu phải bảo đảm an toàn sinh học theo quy định của pháp luật; Khí y tế; Phụ kiện sử dụng cùng trang thiết bị y tế; Các sản phẩm dùng trong y tế với mục đích nghiên cứu (Research Use Only - RUO), các sản phẩm dùng trong phòng thí nghiệm (Laboratory Use Only - LUO).

 

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Các Nghị định, quy định hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: (1) Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ; (2) Nghị định số 169/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ; (3) Nghị định số 03/2020/NĐ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; Quy định tại Điều 7 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

 

5. Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công

 

Nghị định gồm 06 chương, 56 điều. Quy định chi tiết về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công cho dự án, công trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm:

 

(1) Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho: Dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công; Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) gồm: vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm; hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; Dự án đầu tư công sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.

 

(2) Quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ).

 

(3) Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, bao gồm các nhiệm vụ, dự án quy định tại khoản 1 Điều này sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết định đầu tư.

 

Dự án, công trình, hạng mục công trình sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công: thực hiện thống nhất theo quy định tại Nghị định này, trừ dự án có quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

 

Dự án có nguồn đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành: căn cứ đơn giá hiện vật, giá trị ngày công lao động hoặc giá trị công trình hoàn thành để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý.

 

Dự án thực hiện theo hình thức sử dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật khác: các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quyết toán phần vốn hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị thực hiện và của Nhà nước.

 

(4) Đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bố trí cho dự án đầu tư công: quy trình, thủ tục kiểm soát thanh toán và quyết toán thực hiện theo các quy định tại Nghị định này; riêng thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn thực hiện theo điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

 

(5) Nghị định này không quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ.

 

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Bãi bỏ các quy định: (a) Về thành phần hồ sơ tại các khoản từ 4 đến 10 và quy định về mẫu tờ khai tại điểm a khoản 16 Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ; (b) Về thành phần hồ sơ tại các khoản từ 4 đến 6 và quy định về mẫu tờ khai điểm a khoản 12 Điều 9 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ; (c) Về thành phần hồ sơ của dự án (dự án thành phần) sử dụng vốn nước ngoài thuộc kế hoạch đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ tại khoản 4 và quy định về mẫu tờ khai đối với trường hợp chi đầu tư tại điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 

6. Nghị định số 100/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

 

Nghị định gồm 3 Điều. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2016/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể: (1) Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2; (2) Bổ sung các Điều 3a, 3b, 3c vào sau Điều 3; (3) Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13; (4) Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14; Sửa đổi, bổ sung Điều 17; (5) Sửa đổi, bổ sung Điều 18. Bãi bỏ khoản 6 Điều 2 Nghị định số 95/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

 

7. Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ và Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP

 

Nghị định gồm 02 Điều: (1) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP; (2) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP; (3) Sửa đổi điểm a khoản 3.3 và điểm c.1 khoản 3.3 và khoản 4 Điều 7a quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP; (4) Sửa đổi, bổ sung khoản 2.5 và điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 Phụ lục II Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP; (5) Thay thế Mẫu số 05, Mẫu số 06a và bổ sung Mẫu số 14 Mục I Chương 98 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP.

 

Nghị định có hiệu lực từ ngày 30/12/2021. Mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng đá thuộc Chương 25 và Chương 68; mặt hàng clanhke thuộc nhóm 25.23 được thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng thịt lợn được thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

 

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 quy định tại Điều 7a Nghị định số 57/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này được áp dụng đến ngày 31/12/2027. Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế quy định trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải đăng ký lại Chương trình ưu đãi thuế và được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi, bổ sung nhóm xe, mẫu xe, số lượng mẫu xe đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan hải quan.

 

Bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

 

8. Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập

 

Nghị định gồm 02 Chương, 09 Điều; có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

 

Quy định chuyển tiếp: (1) Đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau thời điểm có hiệu lực của Nghị định này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì được giải quyết theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính; (2) Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm; (3) Đối với hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã được cơ quan thuế tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn để giải quyết theo quy định.

 

9. Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

 

Từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của HĐND hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

 

Từ ngày 01/6/2022 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của HĐND hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

 

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022.

 

10. Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

 

Quyết định gồm 03 Điều: (1) Sửa đổi, bổ sung Điều 5; (2) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11; (3) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12; (4) Sửa đổi, bổ sung Điều 13; (5) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 15; (6) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 16; (7) Sửa đổi, bổ sung Điều 17; (8) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19; (9) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 20; (10) Sửa đổi, bổ sung Điều 21; (11) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 23; (12) Sửa đổi, bổ sung tên Chương VII; (13) Sửa đổi, bổ sung Điều 25; (14) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26; (15) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 27; (16) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 27; (17) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 27; (18) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 33; (19) Sửa đổi, bổ sung Điều 35; (20) Sửa đổi, bổ sung Điều 37; (21) Bổ sung Điều 37a vào sau Điều 37; (22) Sửa đổi, bổ sung Điều 38; (23) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 40; (24) Sửa đổi, bổ sung một số mẫu và bãi bỏ một số điều khoản của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Không áp dụng quy định của quyết định này đối với những trường hợp đã được chi trả hỗ trợ hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách hỗ trợ nhưng chưa chi trả hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

 

11. Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

 

Quyết định gồm 06 chương, 19 điều. Quy định về định danh và xác thực điện tử đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09/11/2021. Đối với những tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì đến trước ngày 01/01/2023 phải được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01/01/2023, nếu các Cổng dịch vụ công quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh chưa sẵn sàng kết nối với Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an thì việc tạo lập tài khoản để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tiếp tục được sử dụng danh tính điện tử do các tổ chức cung cấp định danh điện tử đã kết nối, tích hợp với Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.

 

12. Quyết định số 35/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy pham pháp luật của Thủ tướng Chính phủ

 

Quyết định gồm 02 Điều bãi bỏ một số văn bản quy pham pháp luật của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: Bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ: Quy định việc bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trước đây.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2021.

 

Thái Ninh