Thứ 5, Ngày 12/06/2025 -

18 Quyết định quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đã được ban hành trong quý IV năm 2019
Ngày đăng: 02/01/2020  13:35
Mặc định Cỡ chữ
(http://www.kontum.gov.vn) Trong quý IV năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành 18 Quyết định quy phạm pháp luật; Quy định một số nội dung, biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được giao, cụ thể:

 

1. Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 01/10/2019 về ban hành Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi, việc cắm mốc chỉ giới và khoảng cách giữa các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Về phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi: (1) Đối với đập dâng, phạm vi vùng phụ cận được tính từ đường bao công trình trở ra là 10m; (2) Đối với công trình tràn xả lũ của hồ chứa, phạm vi vùng phụ cận được tính từ giao điểm của chân mái ngoài của tràn với mặt đất tự nhiên trở ra là 5m; (3) Vùng phụ cận của kênh được xác định: Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 0,5m³/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài bờ kênh với mặt đất tự nhiên trở ra 0,5m đối với kênh đất và kênh kiên cố; Kênh có lưu lượng từ 0,5m³/s đến dưới 02m³/s phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài bờ kênh với mặt đất tự nhiên trở ra từ 0,5m đến 02m đối với kênh đất, từ 0,5m đến 1,5m đối với kênh kiên cố; (4) Phạm vi bảo vệ hạng mục chôn chìm (đường ống, xi phông...), cầu máng được tính từ đường bao của hạng mục công trình ra các phía là 2,0m; (5) Đối với trạm bơm có hàng rào bảo vệ, phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép ngoài móng hàng rào bảo vệ trở vào; trường hợp nền hàng rào là đất đắp thì tính từ chân mái đắp trở vào. Đối với trạm bơm không có hàng rào bảo vệ, phạm vi vùng phụ cận được tính là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng công trình đưa vào sử dụng; (6) Công trình thủy lợi khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định; cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng.

 

Về khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập: Đối với đập của hồ chứa nước có dung tích nhỏ hơn 500.000m3 hoặc đập có chiều cao nhỏ hơn 10m và đập quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 50m (trường hợp đập gần khu đô thị, dân cư tập trung khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 20m). Khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ lòng hồ chứa nước: Đối với lòng hồ chứa nước có dung tích nhỏ hơn 500.000m3, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 100m đến 300m và tại các điểm chuyển hướng; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 500m đến 1.000m và tại các điểm chuyển hướng. Khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ kênh: Đối với kênh có lưu lượng nhỏ hơn 05m³/s, khoảng cách hai mốc liền nhau từ 100m đến 200m; trường hợp kênh ở khu vực đô thị, khu dân cư tập  trung khoảng cách hai mốc liền nhau từ 50m đến 100m; tại các điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc. Đối với công trình quy định  tại  khoản 2 Điều  4 của quy định này, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 50m; tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc. Đối với các công trình quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 của Quy định, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 20m đến 50m; tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 11/10/2019 và thay thế Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

2. Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chí bổ sung, phương pháp đánh giá, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ban hành kèm theo Quyết định 46/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh Kon Tum.

 

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 4 như sau: “1. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả, góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hằng năm; 80% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. 2. Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể hằng năm được cấp trên công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ”.

 

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau: “1. Chỉ tặng Giấy chứng nhận cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, không tặng tiền thưởng kèm theo. 2. Thực hiện việc khen thưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, cụ thể: Hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa, Thông tin cấp huyện lựa chọn, đề xuất tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công nhận đạt chuẩn văn hóa lần đầu để đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện tặng Giấy khen; cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh tổng hợp danh sách cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công nhận lại sau 05 năm (kể từ ngày công nhận lần đầu) để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Tập thể được khen thưởng ngoài việc được tặng thưởng Bằng khen (Giấy khen) kèm theo hiện vật khen thưởng; còn được thưởng tiền theo quy định hiện hành".

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 18/10/2019.

 

3. Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh Kon Tum.

 

Theo đó, quyết định đã sửa đổi, bổ sung: Khoản 1 Điều 4; khoản 1 Điều 6; khoản 3 Điều 9; khoản 1 Điều 11 và  Điều 12. Đồng thời, bổ sung Điều 9a (Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức) vào mục 2 Chương II của Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 27 tháng 10 năm 2019.

 

4. Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 04/11/2019 về ban hành Quy định công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Quyết định này quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Những nội dung khác có liên quan đến hoạt động quy hoạch không được quy định tại Quy định này, thực hiện theo quy định chung của pháp luật.

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/11/2019 và thay thế các Quyết định: (1) Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND  ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Kon Tum; (2) Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND  ngày  22/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

5. Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 13/11/2019 về bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Kon Tum ban hành.

 

Theo đó, bãi bỏ toàn bộ 17 văn bản quy phạm pháp luật (13 Quyết định và 04 Chỉ thị); bãi bỏ 03 nội dung tại 02 văn bản QPPL do không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 22/11/2019.

 

6. Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Quy chế ban hành kèm theo Quyết định có 03 chương, 21 điều; quy định việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử thông qua kết nối, liên thông Hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể: (1) Phương thức sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử; (2) Đầu mối gửi, nhận văn bản điện tử; (3) Loại văn bản phải gửi, nhận dưới dạng điện tử và loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy; (4) Tiếp nhận và xử lý văn bản điện tử; (5) Quy trình ký số, phát hành văn bản điện tử; (6) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số, vị trí ký số; (7) Quản lý, lưu trữ văn bản điện tử...

 

Quy chế này không áp dụng đối với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước; những nội dung liên quan tới việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Trong trường hợp các văn bản QPPL và quy định trách nhiệm được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản QPPL mới.

 

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2019.

 

7. Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 22/11/2019 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum.

 

Về nguyên tắc trang bị, sử dụng xe ô tô chuyên dùng: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý căn cứ mức giá tối đa, số lượng xe ô tô chuyên dùng được phép mua sắm và nhu cầu sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị để đề nghị người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô chuyên dùng vào việc riêng; trao đổi, cho mượn hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào nếu không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tiêu chuẩn, định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng quy định tại Quyết định này là định mức tối đa; tùy vào tình hình thực tế, các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi có nhu cầu trang bị phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

 

Quyết định này không áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư và đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực y tế.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2019.

 

8. Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Ban hành kèm theo Quyết định là 04 phụ lục về Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hoá giống nhau năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Bảng tỷ lệ (định mức) quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai và quy đổi trọng lượng ra khối lượng.

 

Mức giá quy định tại các Bảng giá tính thuế tài nguyên là mức giá tối thiểu để tính thu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật hiện hành, không có giá trị thanh toán. Trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn hoặc bằng giá tài nguyên quy định tại Bảng giá, thì giá tính thuế là giá ghi trên hóa đơn bán hàng; trường hợp giá bán ghi trong hóa đơn bán hàng thấp hơn giá quy định tại Bảng giá, thì giá tính thuế theo giá quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên. Đối với các loại tài nguyên có trong khung giá tính thuế tài nguyên theo Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng chưa được quy định tại các Bảng giá trên thì giá tính thuế tài nguyên là mức giá tối thiểu của khung giá tại Thông tư số 44/2017/TT-BTC.

 

Khi giá tài nguyên trên thị trường có biến động từ 20% trở lên hoặc phát sinh loại tài nguyên mới chưa quy định hoặc Bảng giá không phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan khảo sát, lập phương án điều chỉnh, bổ sung.

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2019.

 

9. Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

 

Quy chế kèm Quyết định gồm 03 chương, 11 điều; Quy định nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung, hình thức phối hợp giữa các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp tỉnh; giữa các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp tỉnh với UBND các huyện, thành phố; giữa các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp huyện với UBND các xã, phường, thị trấn trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

 

Việc phối hợp thực hiện trên các nguyên tắc: Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; đảm bảo xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong từng nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, địa phương; đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và thống nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh.

 

Nội dung phối hợp, gồm: Phối hợp lấy ý kiến góp ý khi xây dựng các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; Phối hợp trong công tác chia sẻ thông tin theo quy định (thông tin về quan trắc chất lượng nước; khai thác, sử dụng nước mặt, thăm dò, khai thác nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh; thông tin về khu vực cấm, khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất...).

 

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2019.

 

10. Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 về Quy định đối tượng khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh Kon Tum.

 

Quyết định này Quy định đối tượng khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh, cụ thể: (1) Đối tượng khách trong nước được mời cơm của Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên; (2) Đối tượng khách trong nước được mời cơm của Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên huyện, thành phố; Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn; (3) Đối tượng khách trong nước được mời cơm của cơ quan, đơn vị.

 

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2019.

 

11. Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 15/12/2019 về bổ sung định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Ban hành kèm theo Quyết định là phụ lục bổ sung định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum (ngoài định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô).

 

Trong quá trình thực hiện, trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện phát sinh nhu cầu bổ sung định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung không có trong định mức sử dụng được ban hành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để được xem xét điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Giao các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng bố trí phục vụ công tác theo đúng quy định.

 

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2019.

 

12. Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND về Bảng đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020 và nguyên tắc, phương pháp áp dụng mức giá bồi thường.

 

Bảng đơn giá các loại cây trồng ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng cho tất cả các đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Bảng đơn giá này còn được áp dụng để quản lý các loại hoạt động mua bán, kinh doanh các loại cây trồng và các loại phí, lệ phí có liên quan đến cây trồng theo quy định của pháp luật.

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020.

 

13. Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 về Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng/trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh.

 

Quy chế kèm theo Quyết định gồm 03 chương, 12 điều; Quy định việc công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng chống tham nhũng trên Cổng, Trang TTĐT và các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh. Những nội dung không quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào quy định của các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.

 

Việc công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo các nguyên tắc: Phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, đúng quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan; không công khai những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; nội dung công khai phải bảo đảm truyền tải đầy đủ các thông tin cơ bản của kết luận, kết quả xử lý; các tài liệu liên quan đến việc công khai phải được lập thành hồ sơ và lưu trữ đúng quy định; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan truyền thông của tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc công khai và chịu trách nhiệm về thông tin công khai.

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.

 

14. Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 về ban hành Bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Bảng đơn giá được áp dụng đối với các đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; áp dụng để quản lý các hoạt động mua bán, kinh doanh nhà ở, tính thuế và các loại phí, lệ phí có liên quan đến nhà ở theo quy định của pháp luật.

 

Không áp dụng đối với các loại nhà có vật liệu trang trí, xây dựng cao cấp; các công trình cổ; công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, am, chùa có giá trị về mặt kỹ thuật, mỹ thuật thẩm mỹ cao. Trường hợp nhà, công trình xây dựng, cấu kiện không có trong Bảng đơn giá thì chủ đầu tư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán theo thực tế, được cơ quan chức năng thẩm định và đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Đối với phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình kiến trúc được lập, phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo Bảng đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực trong quá trình lập, phê duyệt phương án, dự toán.

 

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.

 

15. Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 về Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên và Bảng giá tính thuế các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng để làm căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020.

 

Giá quy định tại các phụ lục kèm theo Quyết định là giá để thu thuế tài nguyên, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, không có giá trị thanh toán đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ rừng tự nhiên. Trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn hoặc bằng giá tài nguyên quy định tại các Bảng giá này, giá tính thuế là giá ghi trên hóa đơn bán hàng; trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá quy định tại Bảng giá này, thì áp dụng giá theo các Bảng giá này để tính thuế tài nguyên. Việc xác định giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá đối với các loại lâm sản từ rừng tự nhiên (bao gồm các loại gỗ tịch thu sung quỹ nhà nước) thực hiện theo quy định hiện hành về xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, nhưng không được thấp hơn giá tối thiểu của từng loại lâm sản quy định tại Quyết định này.

 

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

 

16. Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 về quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Theo quy định, người có uy tín có vị trí, vai trò to lớn, là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và Nhân dân địa phương trên các lĩnh vực: tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương; xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc và giữ gìn an ninh trật tự xã hội trong cộng đồng; phát triển kinh tế, nâng cao đời sống gia đình và cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái; giữ gìn, phát huy phong tục tập quán tốt đẹp; bài trừ những hủ tục lạc hậu, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và xây dựng đời sống văn hóa mới, nông thôn mới ở địa phương.

 

Nhiệm vụ của người có uy tín: (1) Thường xuyên chủ động liên hệ và phối hợp với cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể ở địa phương trong việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để mọi người trong cộng đồng biết và vận động, tổ chức cho đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt; (2) Vận động người dân thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất khi thực hiện dự án; (3) Thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin cần thiết về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội để từ đó phát huy vai trò trong việc tham gia đóng góp vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương và cùng chính quyền vận động, tổ chức để đồng bào dân tộc thiểu số tích cực thực hiện; (4) Tham gia cùng các ngành, chính quyền địa phương trong việc hòa giải và giải quyết khiếu kiện trong đồng bào dân tộc thiểu số tại cộng đồng; (5) Vận động bà con nhân dân, các tín đồ tôn giáo tích cực tham gia lao động sản xuất, giảm nghèo; tham gia hưởng ứng các phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; “Toàn dân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào thi đua khác tại địa phương; (5) Chủ động nắm bắt tình hình dư luận xã hội, tình hình nổi cộm tại nơi cư trú; tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng bào các dân tộc thiểu số để phản ánh cho chính quyền địa phương....

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2020.

 

17. Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 về Ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Quy chế ban hành kèm theo Quyết định gồm 03 chương, 14 điều; quy định: (1) Việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; (2) Công tác nhân sự thuộc thẩm quyền trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước (Tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thành lập, giao biên chế; Quỹ Đầu tư và phát triển tỉnh Kon Tum và các Quỹ tài chính khác; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ; Công ty nhà nước sau cổ phần hóa, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do nhà nước nắm giữ trên 50% hoặc không quá 50% vốn điều lệ do UBND tỉnh làm chủ sở hữu vốn đầu tư). Các nội dung về quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức không quy định tại Quy định này, được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

Nội dung phân cấp, gồm: (1) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc; (2) Tuyển dụng; (3) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, đình chỉ công tác, nghỉ hưu, cho thôi việc; cử làm người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước; (4) Bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức; thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức; (5) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác; (6) Đào tạo, bồi dưỡng; (7) Đánh giá, phân loại; (8) Khen thưởng, kỷ luật; (9) Quản lý hồ sơ.

 

Việc phân cấp được thực hiện trên cá nguyên tắc: Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; chỉ tiêu biên chế (đối với đơn vị quản lý hành chính) và số lượng người làm việc (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) được giao; phù hợp với mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó sẽ quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về quyết định công tác tổ chức cán bộ của mình; Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được phân cấp thực hiện nghiêm quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Trường hợp cần thiết, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có thể quyết định các nội dung đã phân cấp cho cấp dưới; Các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ chưa quy định tại văn bản này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

 

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2020 và thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 25/02/2015 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tỉnh Kon Tum; Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Kon Tum về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định phân cấp theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND.

 

18. Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 331/12/2019 về Ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

 

Ban hành kèm theo Quyết định này bảng giá đất định kỳ 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Kon Tum, gồm 10 bảng giá sau: (1) Bảng giá đất trồng cây hàng năm (gồm Bảng giá đất trồng lúa và Bảng giá đất trồng cây hàng năm khác; (2) Bảng giá đất trồng cây lâu năm; (3) Bảng giá đất rừng sản xuất; (4) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; (5) Bảng giá đất ở tại nông thôn; (6) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; (7) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; (8) Bảng giá đất ở tại đô thị; (9) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; (10) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị.

 

Các Bảng giá đất này được sử dụng để làm căn cứ: (1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; (2) Tính thuế sử dụng đất; (3) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; (4) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; (5) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; (6) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.

 

Thái Ninh